Cách hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất không công chứng ?
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
Cơ sở pháp lý: điều 137, 219 BLDS năm 2005, điều 29, 35 luật hôn nhân và gia đình năm 2015, NĐ 126/2014/ NĐ- CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình năm 2015.
+ Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2005 về sở hữu chung của vợ chồng
“1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.
+ Điều 29 luật HNGĐ năm 2015 về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng:
“ 1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.”
Điều 35 luật HNGĐ về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình
Điều 13 NĐ 126/2014/NĐ-CP về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.”
Theo tình huống bạn đưa ra có 2 vấn đề đều không tuân theo đúng quy định của pháp luật:
+ Thứ nhất: Mảnh đất 2 hecta thuộc sở hữu chung của vợ chồng cô, chú bạn. Như vậy hai người có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Có nghĩa việc chú bạn đem chuyển nhượng mảnh đất đó sang cho người khác phải được sự thỏa thuận đồng ý của cô bạn => hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữ chú bạn và người kia là hợp đồng không có giá trị pháp lý. => cô bạn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu qua pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Căn cứ theo Điều 137 BLDS năm 2005 về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”
=> cô bạn có thể đòi lại được mảnh đất của mình.
+ Thứ hai: việc chú bạn chuyển nhượng mảnh đất cho người kia chỉ là giấy tờ viết tay, khi tiến hành giao dich cũng không có bất kì giấy tờ hợp lệ nào và không được công chứng, chứng thực => giao dịch không hợp pháp.
Kết luận: cô bạn có thể đòi lại mảnh đất về mình đồng thời phải hoàn trả lại số tiền đã nhận cho người kia
Leave a Reply